
Uống thuốc kích trứng vào thời điểm nào phù hợp nhất?
Uống thuốc kích trứng thường được áp dụng cho những trường hợp phụ nữ thực hiện hỗ trợ sinh sản bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) và thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Vậy uống thuốc kích trứng vào thời điểm nào phù hợp nhất và cách sử dụng như thế nào cho hiệu quả? Những thông tin dưới đây sẽ giúp chị em hiểu rõ hơn về vấn đề này và có câu trả lời cho thắc mắc uống thuốc kích trứng vào thời điểm nào phù hợp nhất, từ đó biết cách sử dụng hiệu quả. Uống thuốc kích trứng gì? Thuốc kích trứng là các loại thuốc nội tiết uống hoặc tiêm nhằm giúp trứng phát triển đến trưởng thành và chín, rụng. Thuốc thường được chỉ định sử dụng cho chị em bị hội chứng đa nang buồng trứng, những người có nang noãn không phát triển hoặc thường xuyên không rụng trứng… Thuốc kích trứng thường được áp dụng cho những chị em thực hiện hỗ trợ sinh sản bằng phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung (IUI) hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Thuốc kích trứng có hai dạng là thuốc uống và thuốc tiêm. Tỷ lệ phụ nữ có thai nhờ thuốc tiêm là cao hơn so với những chị em sử dụng thuốc uống kích trứng. Nên uống thuốc kích trứng vào thời điểm nào phù hợp nhất Cứ mỗi chu kỳ kinh nguyệt của chị em sẽ có một trứng được rụng và nếu khi trứng rụng gặp được tinh trùng của người nam giới thì sẽ thụ tinh và phát triển thành phôi thai. Tuy nhiên ở một số trường hợp chị em bị hiếm muộn, trứng không rụng nên phải nhờ đến thuốc kích trứng để làm thay đổi nội tiết tố liên quan đến sinh sản nhằm tăng khả năng phát triển và rụng trứng nhờ đó tăng khả năng thụ thai. Thường thì thuốc kích trứng được uống vào ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt để có thể làm tăng số lượng nang noãn và tăng kích thước nang noãn, làm dày niêm mạc tử cung và khi tiến hành quan hệ tình dục trong thời điểm này sẽ đạt được kết quả thụ thai cao nhất. Chị em có thể yên tâm bởi khi thực hiện hỗ trợ sinh sản bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung hay thụ tinh trong ống nghiệm và sử dụng thuốc kích trứng theo đúng chỉ định của bác sĩ thì khả năng thụ thai sẽ rất cao mà không gây ảnh hưởng cho sức khỏe của người mẹ và đứa trẻ khi được sinh ra hoàn toàn khỏe mạnh bình thường như sinh bằng các phương pháp sinh con tự nhiên. Chị em cần lưu ý là phải dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ thì mới an toàn và đạt hiệu quả cao. Tránh tình trạng tự ý sử dụng hoặc lạm dụng thuốc sẽ gây ra những tác hại cho sức khỏe. Cách sử dụng thuốc kích trứng đúng cách Để trứng có thể rụng thì cần phải có hai yếu tố là trứng phải lớn lên và phải chín. Vì thế nên việc uống thuốc kích trứng là không được tùy tiện có thể gây nguy hiểm cho chị em và tỉ lệ thai nhi dị tật là rất cao. Để biết cách sử dụng thuốc kích trứng mang lại hiệu quả cao thì chị em cần phải đến các bệnh viện, trung tâm có chuyên khoa Sản uy tín để được thăm khám, kiểm tra và các bác sĩ sẽ có chỉ định dùng thuốc kích trứng phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Hiện nay có 2 loại thuốc kích trứng cơ bản là thuốc clomiphene và thuốc gonadotrophin, cùng 2 loại thuốc dùng kèm là metformin và bromocriptine. Mỗi một loại thuốc chỉ được sử dụng trong trường hợp cụ thể và có sự hướng dẫn của bác sĩ. Sau khi nang trứng trưởng thành, đủ kích thước thì người bệnh sẽ được dùng thuốc kích trứng để tạo sự phóng noãn và giúp trứng rụng. Nếu dùng thuốc kích rụng trứng liên tục và tùy tiện sẽ khiến cho người bệnh dễ bị vô sinh hơn và nguy cơ thai bị dị tật, teo buồng trứng, sinh non, tràn dịch màng phổi, suy thận… Ngoài ra, khi sử dụng thuốc kích rụng trứng có thể người dùng sẽ gặp một số tác dụng phụ như: tăng đa thai, xuất hiện các nang cơ năng ở buồng trứng… Những chị em mắc bệnh tim mạch thì thường được khuyến cáo không nên thực hiện kích trứng. Bởi thuốc kích trứng hay những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sẽ khiến bệnh nặng hơn và thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng thai phụ và thai nhi. Nếu rơi vào trường hợp này thì các bác sĩ sẽ khám và tư vấn cho từng trường hợp cụ thể để có hướng điều trị thích hợp. Những lưu ý khi sử dụng thuốc kích rụng trứng Tiêm thuốc kích trứng và những biến chứng tiềm ẩn Để đạt được hiệu quả cao trong việc thụ thai sau khi sử dụng thuốc kích trứng thì chị em cần lưu ý một số vấn đề sau: Không phải trường hợp vô sinh – hiếm muộn nào cũng do rối loạn rụng trứng gây nên mà có thể do một số nguyên nhân khác hoặc do người chồng. Do đó, để sử dụng thuốc kích trứng hiệu quả thì chị em cần phải thăm khám và tư vấn ý kiến bác sĩ chuyên khoa. Khi sử dụng thuốc kích trứng thì chị em cũng cần giữ cho tâm lý ổn định, tâm trạng vui vẻ, thoải mái. Tránh căng thẳng, lo lắng và stress. Bên cạnh đó, khi uống thuốc […]

Tiêm thuốc kích trứng và những biến chứng tiềm ẩn
Tiêm thuốc kích trứng là một trong những phương pháp hỗ trợ sinh sản được sử dụng phổ biến trên lâm sàng hiện nay, nhất là ở những trường hợp vô sinh hiếm muộn có chỉ định thụ tinh nhân tạo IUI hay thụ tinh trong ống nghiệm IVF. Vậy điều gì sẽ xảy ra sau khi được tiêm kích trứng? Tiêm thuốc kích trứng Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ vô sinh hiếm muộn ngày càng tăng cao. Trung bình cứ 6 – 7 cặp vợ chồng sẽ có một cặp hiếm muộn. Vô sinh hiếm muộn có thể xảy ra tần suất khác nhau giữa các vùng miền với nhiều nguyên nhân. Ở Việt Nam, đa phần vô sinh nữ giới do vấn đề về rối loạn rụng trứng và tắc ống dẫn trứng, còn ở nam giới chủ yếu do các bất thường ở tinh trùng. Bởi vậy, tiêm kích trứng là phương pháp tăng cơ hội thụ thai đối với các cặp vợ chồng hiếm muộn. Ở những phương pháp cũ, mỗi bệnh nhân sẽ phải tiêm khoảng từ 15 – 35 mũi tiêm tùy theo phương pháp và loại thuốc sử dụng cũng như đáp ứng của cơ thể với thuốc. Để giảm gánh nặng cho điều trị do tiêm thuốc cho bệnh nhân, hiện nay đã có những loại thuốc tiêm kích trứng mới phù hợp với từng cá thể, số lượng mũi tiêm cũng giảm xuống còn khoảng 7 mũi tiêm trong một chu kỳ kích trứng. Lưu ý khi tiêm thuốc kích trứng Những lưu ý khi tiêm kích thích buồng trứng mà bạn cần biết: Thời gian tiêm kích trứng lý tưởng nhất là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày thứ 2 cho đến ngày thứ 11 của chu kỳ kinh nguyệt. Bệnh nhân cần được theo dõi và thăm khám vào những ngày thứ 6, ngày thứ 8 và ngày thứ 10 sau khi tiêm kích trứng, rồi đến khoảng ngày thứ 13 của chu kỳ, bệnh nhân sẽ được hẹn đến để chọc trứng. Quan hệ tự nhiên hoặc thực hiện IVF hay IUI sẽ được chỉ định khi nang trứng đã được phát triển đến mức phù hợp, độ dày của niêm mạc tử cung cũng ở mức phù hợp. Vấn đề về sinh hoạt: sau khi tiêm kích trứng, bệnh nhân vẫn sinh hoạt bình thường. Lưu ý không vận động mạnh, không làm việc quá sức, hạn chế quan hệ tình dục với tần suất cao hay hoạt động mạnh vì dễ gây nguy cơ xoắn buồng trứng, vỡ nang buồng trứng. Chế độ dinh dưỡng: ăn uống đủ chất dinh dưỡng, chế độ ăn khoa học theo hướng dẫn của bác sĩ trị liệu. Nên ăn bổ sung các loại vitamin, khoáng chất từ các loại rau củ xanh, cá, trứng, thịt bò, sữa… Tránh sử dụng các chất kích thích, đồ uống chứa cồn vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Uống đủ nước, tối thiểu 2 lít/ngày. Lưu ý về lịch hẹn thăm khám để đi khám đúng định kỳ theo yêu cầu của bác sĩ. Nếu trong quá trình theo dõi sau tiêm kích thích buồng trứng có thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường gì, không tự ý xử lý, không tự ý ra ngoài mua thuốc sử dụng mà phải đến gặp trực tiếp bác sĩ trị liệu để thăm khám và có lời khuyên cũng như phương pháp xử trí tốt nhất. Ở mỗi bệnh nhân khác nhau, bác sĩ sẽ có chỉ định những phương pháp kích trứng khác nhau, sử dụng với các loại thuốc kích trứng khác nhau. Sau khi tiêm kích trứng, buồng trứng sẽ to hơn gây cảm giác nặng bụng dưới, căng tức 2 bên ngực và đôi khi bệnh nhân sẽ có cảm giác buồn nôn. Những thay đổi này bệnh nhân có thể cảm nhận được trong 2 – 3 ngày cuối cùng của quá trình kích trứng và sẽ mất đi sau khi chọc hút trứng. Tiêm kích trứng là một thủ thuật hỗ trợ để nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thụ thai, hỗ trợ cho quá trình thụ tinh nhân tạo IUI hay thụ tinh trong ống nghiệm IVF. Tuy nhiên, do cơ chế tiêm kích trứng có thể dẫn tới việc rụng nhiều trứng trong cùng một khoảng thời gian, điều này có thể gây nguy cơ đa thai, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi trong suốt thai kỳ. Để hạn chế nguy cơ sinh non trong trường hợp đa thai, hiện nay trong y học đã cho áp dụng thường quy phương pháp giảm thai qua siêu âm đầu dò âm đạo. Ở những trường hợp này, phôi thai sẽ được hút ra trong tuần thứ 7 – 8 của thai kỳ, số phôi thai được giữ lại là 2 phôi. Một trong nguy cơ khác cũng có thể xảy ra sau tiêm thuốc kích trứng đó là hiện tượng quá kích buồng trứng. Do vậy, trong suốt quá trình kể từ khi tiêm kích trứng, bệnh nhân cần được theo dõi rất sát xao, phải yêu cầu đi khám theo đúng lịch hẹn để đảm bảo phát hiện được sớm các bất thường trong cơ thể, từ đó có hướng xử lý kịp thời tránh các biến chứng nguy hiểm như suy thận, vỡ nang noãn, xoắn nang noãn, nhiễm độc thai nghén, băng huyết, sảy thai… Các dấu hiệu bất thường sau khi tiêm thuốc kích trứng Quá kích buồng trứng: Biểu hiện, biến chứng và cách phòng tránh Cần đi khám bác sĩ ngay khi cơ thể có những biểu hiện như sau: Đau bụng dưới: có thể đau âm ỉ hoặc đau quặn thành từng cơn. Căng tức bụng quá mức dẫn đến khó chịu. Nôn, buồn nôn nhiều và thường xuyên. Có […]

Quá kích buồng trứng: Biểu hiện, biến chứng và cách phòng tránh
Hội chứng quá kích buồng trứng mặc dù chiếm tỷ lệ không lớn nhưng có thể dẫn đến nhiều hậu quả nguy hiểm đến sức khỏe, nhất là khi bệnh nhân biểu hiện ngày càng nặng mà không được theo dõi và can thiệp kịp thời. Hội chứng quá kích buồng trứng là gì? Hội chứng quá kích buồng trứng (hội chứng OHSS – Ovarian hyperstimulation syndrome) là bệnh lý thường xảy ra ở phụ nữ sau khi tiêm thuốc hormone để kích thích sự phát triển của trứng trong buồng trứng chẳng hạn hư những trường hợp phải tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), kích thích rụng trứng hoặc thụ tinh trong tử cung nhằm hỗ trợ khả năng mang thai. Hàm lượng hormone quá nhiều trong cơ thể là nguyên nhân dẫn đến hội chứng quá kích buồng trứng, với biểu hiện chủ yếu là buồng trứng trở nên sưng và gây đau. Một số ít bệnh nhân có thể gặp phải tình huống nghiêm trọng hơn, với triệu chứng tăng cân nhanh chóng, đau bụng, nôn mửa và khó thở. Việc điều trị vô sinh bằng thuốc, như clomiphene ít khi gây ra hội chứng OHSS. Đôi khi, bệnh lý này xảy ra một cách tự nhiên trong cơ thể người phụ nữ, không liên quan đến các phương pháp điều trị vô sinh. Hội chứng kích ứng buồng trứng nhẹ thường gặp phụ nữ thụ tinh trong ống nghiệm với tỷ lệ ảnh hưởng là 33% (tức cứ 100 phụ nữ thực hiện IVF thì sẽ có khoảng 33 người mắc bệnh). Tuy nhiên, chỉ có 1% (1 trên 100 người) sẽ tiến triển đến mức độ trung bình hoặc nặng. Theo đó, hầu hết các triệu chứng của bệnh nhân sẽ tự hết trong vòng 7 – 10 ngày. Mặt khác, không nên chủ quan vì những triệu chứng trung bình đến nặng thường biểu hiện khá trầm trọng. Biểu hiện của hội chứng quá kích buồng trứng IVF là gì? Cứu cánh cuối cùng cho các cặp hiếm muộn Có 2 giai đoạn biểu hiện của buồng trứng quá kích, bao gồm: Giai đoạn sớm: Triệu chứng xuất hiện trong vòng 9 ngày sau khi chọc hút trứng/noãn (hoặc phóng noãn), thường gặp phải khi tiêm hCG để kích thích nang noãn trưởng thành; Giai đoạn muộn: Xuất hiện từ sau ngày thứ 10 trở đi, sau khi chọc hút trứng/noãn, chủ yếu liên quan đến các hCG do nhau thai tiết ra. Dựa trên biểu hiện lâm sàng khi thăm khám, bác sĩ có thể nhận biết được phần nào mức độ nặng nhẹ khi bệnh nhân mắc phải hội chứng quá kích buồng trứng: Nhẹ: Bệnh nhân cảm thấy khó chịu, đau bụng dưới nhẹ, buồn nôn, tăng cân nhẹ; Vừa: Bụng trở nên căng, đau bụng trung bình, có dấu hiệu buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, xuất hiện dịch trong ổ bụng khi siêu âm; Nặng: Dịch trong ổ bụng xuất hiện nhiều, có khi dẫn đến tràn dịch màng phổi. Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, phù toàn thân, bụng căng rất nhiều, ngoài ra còn có triệu chứng khó thở, nhịp thở nhanh (>20 lần/phút), đau bụng dưới, hạ huyết áp, tiểu ít; Rất nặng: Dịch ổ bụng, dịch màng phổi xuất hiện rất nhiều. Bệnh nhân đồng thời mắc suy thậnn, tràn dịch màng tim, thuyên tắc mạch, hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), thiếu oxy máu, tiểu rất ít hoặc thậm chí vô niệu. Đối tượng dễ bị quá kích buồng trứng Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng OHSS bao gồm: Tuổi còn trẻ; Nhẹ cân ( BMI < 18); Bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang; Có dùng liều cao gonadotropin ngoại sinh; Nồng độ estradiol huyết thanh cao hoặc tăng nhanh; Có tiền sử bị quá kích buồng trứng. Ngoài ra, nguy cơ này còn tăng tỷ lệ thuận với số lượng nang noãn phát triển, số nang chọc hút được trong quá trình hỗ trợ sinh sản. Khả năng mắc càng cao hơn khi dùng hCG ngoại sinh liều cao, sử dụng liên tục nhiều lần để kích thích phóng noãn hoặc hỗ trợ giai đoạn hoàng thể. Chu kỳ có thai cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ, tăng độ nặng và thời gian mắc hội chứng quá kích buồng trứng. Phòng ngừa hội chứng quá kích buồng trứng Để dự phòng nguy cơ mắc phải hội chứng OHSS và hạn chế những biến chứng nguy hiểm, bệnh nhân khi điều trị vô sinh cần lựa chọn cơ sở có chuyên khoa vô sinh hiếm muộn với đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm tiến hành kích thích buồng trứng thuần thục, có thể phát hiện sớm nguy cơ xảy ra quá kích buồng trứng trên từng bệnh nhân để kịp thời xử trí. Bên cạnh đó, cơ sở y tế cần có hệ thống các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tối đa những kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay trong điều trị vô sinh để giúp giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh cũng như những biến cố không mong muốn cho bệnh nhân sau điều trị hiếm muộn.

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung – Thời điểm nào là phù hợp?
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)- Phương pháp điều trị phổ biến với các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn hiện nay. Đây là kỹ thuật đưa tinh trùng đã được lọc rửa trực tiếp vào buồng tử cung, có ưu điểm: mang tinh trùng có độ di động tốt, khả năng thụ tinh cao. Chỉ định điều trị bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) Đối với nam Có rối loạn xuất tinh : Lỗ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng, rối loạn cương dương. Tinh trùng ít, tinh trùng kém di động, tinh trùng dị dạng, hoặc phối hợp các yếu tố trên với mức độ nhẹ. Kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới, hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới. Đối với nữ Rụng trứng không đều Lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ và trung bình. Vô sinh chưa rõ nguyên nhân. Điều kiện thực hiện IUI Ít nhất một trong hai ống dẫn trứng thông Buồng trứng còn hoạt động Tinh trùng bất thường mức độ nhẹ hoặc vừa (dựa theo kết quả tinh dịch đồ). Nếu tuổi của vợ dưới 30 tuổi, hai vòi trứng thông, chất lượng tinh trùng tốt sẽ có tỉ lệ thành công cao. Tỉ lệ thành công hiện nay vào khoảng 15 – 20% . Thời điểm thực hiện bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) Để IUI thành công – Tuyệt chiêu tăng tỉ lệ thụ thai Sau khi tiêm mũi thuốc rụng trứng (hCG) 32 – 38 giờ. Tinh trùng của người chồng được lấy bằng cách thủ dâm, sau đó được lọc rửa và bơm vào buồng tử cung bằng một ống nhỏ chuyên dụng. Chọn lọc những tinh trùng di động tốt để tăng khả năng thụ tinh với trứng. Loại được một phần chất kích thích co thắt tử cung trong tinh dịch. Loại được tế bào chết, vi sinh vật có hại cho tinh trùng. Thể tích tinh trùng sau khi lọc rửa và cô đặc là 0.2 – 0.3 ml, nếu nhiều hơn, tinh trùng sẽ có khả năng chảy ngược ra ngoài sau khi bơm vào buồng tử cung và cũng kích thích tử cung gây co thắt tử cung. Vì sao phải sử dụng catheter chuyên dụng? Catheter mềm, đầu tù dễ đưa vào buồng tử cung đồng thời hạn chế được tổn thương tử cung. Thời gian chuẩn bị lấy tinh trùng bao lâu? Người chồng nên ngưng xuất tinh 1 – 2 ngày trước khi lấy tinh trùng thực hiện thủ thuật. Đây là thời điểm tinh trùng được chuẩn bị tốt nhất để có khả năng thụ tinh cao nhất. Sau khi bơm tinh trùng, người vợ nằm nghỉ khoảng 15 phút, sau đó về nhà và có thể duy trì các hoạt động thường nhật như bình thường.

Để IUI thành công – Tuyệt chiêu tăng tỉ lệ thụ thai
IUI là gì? Hỗ trợ sinh sản bằng phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung IUI, hay còn gọi là Intra uterine insemination. Là phương pháp dùng ống nhỏ, đưa một lượng tinh trùng của người chồng sau khi đã lọc rửa, chọn lọc con khỏe để bơm trực tiếp vào buồng tử cung. Để IUI thành công, các cặp đôi cần có những nhận thức đúng đắn về phương pháp này. Mục đích của phương pháp này, nó sẽ làm tăng chủ động số lượng tinh trùng di động đến đoạn xa vòi trứng, tăng khả năng thụ thai cao hơn. Để IUI thành công, tỉ lệ có cao không? Các bác sĩ cho biết, tỷ lệ thành công của phương pháp IUI phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tinh trùng và noãn. Nếu tinh trùng đảm bảo chất lượng, áp dụng chu kỳ tự nhiên thì tỷ lệ thành công chỉ 6%. Trường hợp dùng thuốc kích thích nang noãn để có nhiều nang hơn trong 1 chu kỳ thì tỷ lệ thành công có thể đạt 26%. Tuy nhiên, kích thích để có nhiều nang noãn thì tỉ lệ mang đa thai cũng sẽ cao hơn. Nhìn chung, tỷ lệ thành công trung bình của phương pháp IUI là 15 – 20%. Tỷ lệ đa thai là khoảng 23 – 30% Ngoài ra, tỷ lệ thành công của IUI còn phụ thuộc vào tuổi. Cụ thể, nếu người phụ nữ dưới 35 tuổi thì tỉ lệ thành công IUI ở mức 16%. Nếu người phụ nữ trong khoảng từ 35 – 39 tuổi thì tỷ lệ thành công là 11%. Nếu người phụ nữ trong khoảng từ 40 – 42 tuổi tỷ lệ thành công là 5%. Đến 43 – 44 tuổi tỷ lệ thành công chỉ còn 1% và tỷ lệ này sẽ về 0% ở người trên 44 tuổi. Chỉ định IUI khi nào? Bất thường trong việc phóng tinh: lỗ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng, chấn thương tủy sống, bị bất lực do nguyên nhân thực thể hay tâm lý. Về yếu tố cổ tử cung: chất nhầy trong cổ tử cung không thuận lợi, có thể quá ít chất nhầy cổ tử cung hoặc có sẹo ở cổ tử cung. Người chồng bị vô sinh: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng. Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới (tự kháng thể) hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới ở cổ tử cung, trong huyết thanh, dị ứng tinh dịch. Vô sinh không rõ nguyên nhân, lúc này cần điều trị vô sinh trước khi áp dụng IUI. Lạc nội mạc tử cung dạng nhẹ, vừa. Rối loạn phóng noãn. Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV hoặc viêm gan. Phối hợp nhiều bất thường trên. Để IUI thành công – Điều kiện cần và đủ Điều trị vô sinh từ lâu, trong điều kiện người vợ vẫn còn một trong 2 vòi trứng lưu thông tốt. Đặc biệt, người vợ trong chu kỳ kinh phải có trứng rụng. Tinh trùng người chồng có số lượng ít và chất lượng yếu ở mức dộ nhẹ, kháng thể kháng tinh trùng. Tinh trùng người chồng có thể yếu nhưng phải nằm ở giới hạn cho phép mới thực hiện được. Nếu yếu quá thì tỷ lệ thành công sẽ khá khó. Vấn đề vô sinh do bất thường ở cổ tử cung. Nếu tuổi của vợ dưới 30 tuổi, hai vòi trứng thông, chất lượng tinh trùng tốt sẽ có tỉ lệ thành công cao. Tỉ lệ thành công hiện nay vào khoảng 15 – 20% Quy trình thực hiện IUI Quy trình bơm tinh trùng vào tử cung gồm 3 bước chính. Cụ thể: Bước 1: Kích thích buồng trứng IUI cần chuẩn bị những gì? Để thụ thai thành công thì điều đầu tiên phải quan tâm đó là chất lượng trứng và tinh trùng. Vậy nên, bước thứ nhất phải làm đó là làm sao có được nang chất lượng tốt nhất. Kích thích buồng trứng có thể làm tăng tỷ lệ thành công của phương pháp IUI. Mục đích của phương pháp này là nhằm tạo sự phát triển 3 hoặc 4 nang noãn trưởng thành và có chứa noãn có khả năng thụ tinh. Đồng thời, cũng giúp chuẩn bị nội mạc tử cung cho sự làm tổ của phôi thai. Để thực hiện kích thích buồng trứng, vào ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt, bác sĩ sẽ tiến hành tiêm thuốc kích trứng rụng (hCG). Tuy nhiên, một số trường hợp phụ nữ có thể bị hội chứng quá kích buồng trứng do phản ứng thái quá với các loại thuốc kích thích buồng trứng. Tình trạng này khiến buồng trứng bị sưng phồng, kích cỡ có thể to hơn nhiều lần kích thước bình thường. Nếu gặp trường hợp này, bệnh nhân cần nhập viện theo dõi và có thể phải hủy liệu trình bơm tinh trùng vào tử cung. Bước 2: Lấy tinh trùng và lọc rửa tinh trùng Sau khoảng 24 đến 48 giờ sau khi tiêm hCG, bác sĩ sẽ tiến hành bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Vào ngày bơm, người chồng cần được tiến hành lấy tinh dịch cho vào lọ vô khuẩn. Người chồng có thể lấy tinh dịch tại nhà và bảo quản theo hướng dẫn. Và mang đến bệnh viện trong vòng 30 – 60 phút. Hoặc có thể đến bệnh viện lấy tinh dịch theo sự hướng dẫn cũng nhân viên y tế. Sau khi thu thập, tinh dịch được chuyển đến phòng thí nghiệm. Tại đây, nó sẽ được lọc rửa nhằm loại bỏ những tinh trùng chết, loại bỏ nguy cơ nhiễm trùng. Điều này sẽ lựa chọn được tinh trùng tốt. Bác sĩ sẽ chọn lọc khoảng 0.5cc tinh trùng để làm IUI. Tinh […]

IVF là gì? Cứu cánh cuối cùng cho các cặp hiếm muộn
IVF là gì? Thụ tinh trong ống nghiệm tại Việt Nam được thực hiện lần đầu vào năm 1997, hiện nay đây là một phương pháp hiệu quả, có tỷ lệ thành công cao cho các cặp vô sinh hiếm muộn. Vậy IVF là gì?Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro fertilization – IVF) là kỹ thuật điều trị vô sinh – hiếm muộn, trong đó, tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ sẽ được thụ tinh trong phòng thí nghiệm để tạo thành phôi.Sau một thời gian nuôi cấy bên ngoài (thường 2-5 ngày), phôi sẽ được đưa trở lại buồng tử cung của người vợ. Hiện nay, đây là phương pháp y khoa mang lại hiệu quả cao nhất của công nghệ hỗ trợ sinh sản. Ở Việt Nam, kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được áp dụng để điều trị nhằm tăng khả năng sinh sản cho các cặp đôi vô sinh, hiếm muộn.Đây được xem là biện pháp cứu cánh cuối cùng dành cho các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn sau khi các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác như dùng thuốc hay thụ tinh nhân tạo không thành công. Tỉ lệ thành công của phương pháp IVF có cao không? Để IVF thành công thì độ tuổi của phụ nữ là một yếu tố quyết định chính . Theo Hiệp Hội Thai Hoa Kỳ phụ nữ dưới 35 tuổi khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm có khoảng 41 – 43% cơ hội mang thai thành công, với phụ nữ trên 40 tuổi thì con số này chỉ từ 13 – 18%.Nguyên nhân của tình trạng này là do chất lượng trứng sẽ giảm dần khi tuổi càng cao, nhất là sau 30 tuổi. Do đó, phụ nữ ngoài 40 tuổi thường được tư vấn để về việc sử dụng trứng được hiến tặng để thụ tinh trong ống nghiệm nhằm gia tăng cơ hội thành công. Bên cạnh đó, khả năng thành công của phương pháp này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Quá trình thực hiện IVF: Nếu quá trình thụ tinh trong ống nghiệm diễn ra suôn sẻ và sức khỏe của người mẹ được đảm bảo thì khả năng thành công sẽ cao hơn Trạng thái phôi: Tỷ lệ mang thai thành công liên quan mật thiết đến chất lượng phôi được chọn để cấy ghép. Lịch sử sinh sản: Nếu từng sinh con, bạn có khả năng mang thai bằng IVF cao hơn những phụ nữ khác. Tỷ lệ mang thai sẽ giảm nếu bạn đã sử dụng phương pháp hỗ trợ sinh sản này nhiều lần nhưng không thành công. Nguyên nhân vô sinh: Việc cung cấp trứng bình thường làm tăng khả năng mang thai khi sử dụng IVF. Những phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung nghiêm trọng ít có khả năng mang thai bằng IVF hơn những phụ nữ vô sinh không có nguyên nhân. Lối sống: Nếu bạn hút thuốc lá, cơ hội mang thai thành công khi thực hiện IVF chỉ có 50%. Ngoài ra, tình trạng béo phì cũng có nguy cơ làm giảm khả năng mang thai và sinh con. Việc sử dụng rượu, thuốc kích thích, caffeine quá mức và một số loại thuốc nhất định cũng có thể gây ra các nguy cơ đáng tiếc. IVF là gì? Những trường hợp nào phải làm Ống dẫn trứng bị tổn thương hoặc bị tắc nghẽn: Tình trạng tắc ống dẫn trứng hoặc vòi trứng bị tổn thương có thể khiến trứng khó thụ tinh hoặc phôi thai không thể di chuyển về tử cung và làm tổ ở tử cung. Rối loạn phóng noãn (rối loạn rụng trứng): Việc rụng trứng xảy ra không thường xuyên khiến quá trình thụ thai khó có thể diễn ra. Suy chức năng buồng trứng sớm: Là tình trạng mất chức năng buồng trứng diễn ra trước tuổi 40. Suy buồng trứng sớm khiến buồng trứng không tạo ra lượng estrogen cần thiết hoặc trứng không rụng thường xuyên. Lạc nội mạc tử cung: Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi nội mạc tử cung nằm bên ngoài tử cung, gây ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng, tử cung, ống dẫn trứng và khả năng thụ thai. U xơ tử cung: Xơ là những khối u lành tính trong thành tử cung và thường gặp ở phụ nữ ở độ tuổi 30 – 40, khiến việc thụ thai tự nhiên trở nên khó khăn. Những phụ nữ bị u xơ tử cung có thể mang thai bằng cách thụ tinh trong ống nghiệm. Đã thắt ống dẫn trứng: Nếu bạn đã thực hiện thủ thuật triệt sản này, song lại muốn mang thai và sinh con thì IVF là phương pháp hỗ trợ sinh sản hữu ích cho bạn. Lượng tinh trùng thấp hoặc tinh trùng yếu: Nồng độ tinh trùng của chồng bạn dưới mức trung bình, tinh trùng chuyển động yếu hoặc có bất thường về kích thước và hình dạng… sẽ khó có thể thụ tinh cho trứng. Do đó, bác sĩ có thể chỉ định vợ chồng bạn thực hiện thụ tinh nhân tạo hoặc IVF. Vô sinh không rõ nguyên nhân: Bạn hoặc chồng hoặc cả hai gặp vấn đề về vô sinh nhưng các bác sĩ không xác định được nguyên nhân. Ngoài ra, với những phụ nữ mắc các bệnh nghiêm trọng không thể mang thai hoặc có bất thường ở tử cung khiến khó thụ thai cũng có thể chọn thụ tinh ống nghiệm và nhờ người mang thai hộ. Trong trường hợp này, trứng của người phụ nữ được thụ tinh với tinh trùng, phôi thai sẽ được cấy vào tử cung của người mang thai hộ. Ở nhiều nước trên thế giới, kỹ thuật IVF còn được áp dụng cho một số trường hợp sau: Rối loạn di truyền liên […]